Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp tái cấu trúc, cắt giảm nhân sự sau dịch và suy giảm kinh tế, không ít người lao động bị “mất việc” dù đã gắn bó hàng chục năm. Vậy, khi nào doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng? Người lao động có được bồi thường hay không? Dưới đây là phần tư vấn của TS. Thái Ngọc Sơn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Pháp lý & Công chúng ILPAI, giúp người lao động hiểu rõ quyền của mình trước những biến động nghề nghiệp.
Anh Trần Văn Xuân hỏi: Tôi làm việc tại một công ty sản xuất được 10 năm, có hợp đồng không xác định thời hạn, đóng bảo hiểm đầy đủ. Gần đây, công ty thông báo “cắt giảm nhân sự” và gửi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi, lý do là tái cơ cấu tổ chức. Tôi không vi phạm nội quy và vẫn hoàn thành công việc. Xin hỏi:
- Công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy không?
- Tôi có được hưởng trợ cấp hoặc bồi thường gì không?
- Nếu tôi không đồng ý, tôi nên làm gì?
TS Thái Ngọc Sơn - Viện trưởng Viện ILPAI trả lời như sau:
Về có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy không?
- Tôi có được hưởng trợ cấp hoặc bồi thường gì không?
- Nếu tôi không đồng ý, tôi nên làm gì?
TS Thái Ngọc Sơn - Viện trưởng Viện ILPAI trả lời như sau:
Về có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn, đã điều trị đủ thời hạn luật định mà chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, hoặc lý do bất khả kháng khác buộc phải thu hẹp sản xuất;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng;
- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42 Bộ luật Lao động 2019).
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lấy lý do “tái cơ cấu” hoặc “cắt giảm nhân sự” thì phải thực hiện đúng trình tự pháp luật:
- Xây dựng phương án sử dụng lao động;
- Trao đổi với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (công đoàn);
- Thông báo cho Sở Lao động – Thương binh & Xã hội ít nhất 30 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Nếu công ty không thực hiện đúng các bước này, thì việc chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật.

Người lao động làm việc 10 năm – được hưởng trợ cấp và bồi thường theo quy định
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có thể được hưởng:
Trợ cấp mất việc làm:
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có thể được hưởng:
Trợ cấp mất việc làm:
- Mỗi năm làm việc được trợ cấp 01 tháng tiền lương, nhưng ít nhất 02 tháng tiền lương.
- Thời gian tính trợ cấp = tổng thời gian làm việc thực tế – thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp đơn phương chấm dứt trái luật, theo Điều 41, người lao động có quyền:
- Yêu cầu nhận lại việc và được trả đủ tiền lương, bảo hiểm, quyền lợi trong thời gian không được làm việc;
- Nếu không muốn quay lại, được bồi thường ít nhất 2 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc;
- Ngoài ra, được trả tiền lương trong thời gian công ty vi phạm thời hạn báo trước (nếu có).
Ví dụ thực tế:
Một nhân viên làm 10 năm, mức lương bình quân 12 triệu/tháng ⇒ Trợ cấp mất việc: 2 tháng x 12 triệu = 24 triệu đồng (tối thiểu).
Nếu doanh nghiệp vi phạm quy trình, người lao động có thể được bồi thường thêm từ 2–4 tháng lương, tùy mức độ vi phạm.
Nếu người lao động không đồng ý – có quyền khiếu nại và khởi kiện
Theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể:
Một nhân viên làm 10 năm, mức lương bình quân 12 triệu/tháng ⇒ Trợ cấp mất việc: 2 tháng x 12 triệu = 24 triệu đồng (tối thiểu).
Nếu doanh nghiệp vi phạm quy trình, người lao động có thể được bồi thường thêm từ 2–4 tháng lương, tùy mức độ vi phạm.
Nếu người lao động không đồng ý – có quyền khiếu nại và khởi kiện
Theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể:
- Khiếu nại lần đầu đến Giám đốc công ty trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận quyết định.
- Nếu công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, gửi đơn đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh & Xã hội.
- Hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (không bắt buộc hòa giải).
Khi khởi kiện, người lao động nên chuẩn bị:
- Quyết định chấm dứt hợp đồng;
- Hợp đồng lao động, bảng lương, sổ BHXH;
- Bằng chứng về việc hoàn thành công việc (đánh giá, thư khen, mail, v.v.);
- Ghi nhận về việc công ty không thông báo hoặc không có phương án sử dụng lao động.
Lưu ý về các trường hợp doanh nghiệp không được phép chấm dứt hợp đồng
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Người lao động đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Người lao động đang nghỉ ốm, nghỉ điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động đang nghỉ phép hoặc nghỉ được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
“Doanh nghiệp có quyền tái cấu trúc, nhưng phải tuân thủ luật. Mười năm gắn bó không thể bị xóa bỏ bằng một tờ thông báo ngắn gọn. Pháp luật không chỉ bảo vệ người yếu thế, mà còn ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động – để sự phát triển không đánh đổi bằng sự bất công.”


















